Zaire

Cộng hòa Zaire¹
Tên bản ngữ
  • République du Zaïre
    Repubuliki ya Zaïre
    Jamhuri ya Zaïre
1971–1997
Quốc kỳ Zaire
Quốc kỳ
Quốc huy Zaire
Quốc huy

Tiêu ngữPaix – Justice – Travail[1]  
"Hoà bình – Công lý – Lao động"

Quốc caLa Zaïroise
("Bài ca Zaire")
Location of Zaire
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Kinshasa²
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Pháp (Lingala, Tiếng Kongo, Swahili, Tshiluba là ngôn ngữ dân tộc)
Chính trị
Chính phủCộng hòa độc đảng đơn nhất[a] dưới chế độ độc tài quân sự toàn trị
Tổng thống 
• 1971-1997
Mobutu Sese Seko
Lịch sử
Lịch sử 
• Đảo chính
24 tháng 11 năm 1971
• Lật đổ trong Mobutu
16 tháng 5 năm 1997
Địa lý
Diện tích 
• 1996
2.345.410 km2
(905.568 mi2)
Dân số 
• 1996
46.498 539
Kinh tế
Đơn vị tiền tệFranc đến 1967
Zaïre từ 1967
Thông tin khác
Múi giờCET, EET
Mã điện thoại243
Tên miền Internet.zr
Tiền thân
Kế tục
Cộng hòa Congo (Léopoldville)
Cộng hòa Dân chủ Congo
Hiện nay là một phần của Cộng hòa Dân chủ Congo
¹ Tên gọi "Cộng hòa Dân chủ Congo" ("République démocratique du Congo") từ ngày 27 tháng 10 năm 1971
² Đổi từ Léopoldville vào năm 1966

Zaire, tên gọi chính thức là Cộng hòa Zaire (tiếng Pháp: Zaïre; từ tiếng Bồ Đào Nha: Zaire, thực ra là sự phát âm sai từ chữ Kongo nzere hay nzadi, hoặc "dòng sông nuốt mọi dòng sông")[4] là tên của Cộng hòa Dân chủ Congo từ 27 tháng 10 năm 1971 tới 17 tháng 5 năm 1997, và vẫn còn thường dùng một cách không chính thức để chỉ quốc gia này. Bài viết này nói về chính thể đã giải tán.

Các cuộc nổi loạn của phiến quân gây nhiều ảnh hưởng tệ hại cho chính phủ đến năm 1965, khi Trung tướng Joseph-Désiré Mobutu, khi đó là tổng tư lệnh quân đội quốc gia, nắm quyền lãnh đạo đất nước và tự tuyên bố làm tổng thống trong 5 năm. Mobutu nhanh chóng củng cố quyền lực của ông và đã tái đắc cử mà không có phản đối để tiếp tục làm tổng thống trong năm 1970.

Đến năm 1996, sức ép từ chiến tranh và diệt chủng ở nước láng giềng Rwanda lan ra khắp Zaire. Lực lượng dân quân Hutu của Rwanda, những người đã bỏ chạy khỏi Rwanda sau khi chính phủ do RPF thành lập lên nắm chính quyền, đã sử dụng những trại tị nạn ở miền đông Zaire làm căn cứ để tấn công Rwanda. Những dân quân Hutu này sau đó đã đồng minh với quân vũ trang Zaire (FAZ), lên một chiến dịch chống lại dân tộc Tutsi của Congo ở đông Zaire. Ngược lại, những người Tutsi này hình thành lực lượng dân quân để tự bảo vệ mình. Khi chính phủ Zaire bắt đầu leo thang diệt chủng vào tháng 11 năm 1996, những dân quân Tutsi bắt đầu trở thành quân phản loạn chống lại Mobutu, bắt đầu cho Chiến tranh Congo lần thứ nhất.

Nhiều nhóm chống đối đã gia nhập dân quân Tutsi và được vài nước ủng hộ, trong đó có Rwanda và Uganda. Liên minh này, do Laurent-Desire Kabila dẫn đầu, còn được gọi là Liên minh các Lực lượng Dân chủ Giải phóng Congo-Zaïre (AFDL). AFDL, giờ bắt đầu tìm kiếm mục tiêu khác lớn hơn là phế truất Mobutu, đã leo thang chiến tranh vào đầu năm 1997. Sau những cuộc thương thuyết hòa bình không thành công giữa Mobutu và Kabila, vào tháng 5 năm 1997, Mobutu chạy trốn khỏi đất nước, và Kabila hành quân vào Kinshasa vào 20 tháng 5 mà không gặp phải sự phản kháng nào. Kabila tự xưng là tổng thống, củng cố quyền lực xoay quanh ông ta và AFDL, và đổi tên quốc gia thành Cộng hòa Dân chủ Congo.

  1. ^ Constitution de la République du Zaïre, article 5: "Sa devise est: Paix — Justice — Travail". Source: Journal Officiel de la République du Zaïre (N. 1 du 1er janvier 1983)
  2. ^ Kaplan, Irving (ed.) Zaire: A Country Study Third Edition, First Printing 1979
  3. ^ Sandra W. Meditz and Tim Merrill (eds.) Zaire: A Country Study Fourth Edition 1993
  4. ^ Peter Forbath, The River Congo, p. 19


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy